Ngũ vị tử trong đông y và tây y

Ngũ vị tử có vỏ quả ngoài gồm một hàng tế bào hình vuông hay hình chữ nhật, thành tương đối dày, bên ngoài phủ lớp cutin, rải rác sở hữu tế bào dầu. Vỏ quả giữa sở hữu 10 hàng tế bào mô mềm hay hơn, thành mỏng chứa hạt tinh bột, tản mát có các bó mạch chồng chất, nhỏ. Vỏ quả trong gồm một hàng tế bào hình vuông nhỏ. Vỏ hạt sở hữu 1 hàng tế bào mô cứng xếp xuyên tâm kéo dài, thành dày, có những lỗ nhỏ dày đặc cũng như những ống. Ngay Sau đây vỏ hạt với 3 hàng tế bào mô cứng, mang mấy hàng tế bào mô mềm. Phần sống noãn của hạt sở hữu những bó mạch; mang một hàng tế bào hình chữ nhật chứa tinh dầu màu vàng nâu, dưới nữa là 3-5 hàng tế bào nhỏ. Tế bào vỏ trong của hạt nhỏ, thành khá dày. Tế bào nội nhũ đựng giọt dầu cũng như hạt aleuron.

Tên gọi khác: Sơn hoa tiêu

Tên nước ngoài: Chinese magnolia vine (Anh)

Tên khoa học: Schisandra chinensis (Turcz.) Baill.

Họ: Ngũ vị (Schisandraceae).

phòng ban dùng:

Qủa chín phơi hoặc sấy khô của cây Ngũ vị bắc (Schisandra chinensis (Turcz.) Baill.) hoặc Ngũ vị Hoa nam (Schisandra sphenanthera ehd. Et Wils.) họ Ngũ vị (Schisandraceae).


Biểu thị CÂY ngũ vị tử

Dây leo to, dài 5-7m, với thể hơn. Thân cành màu xám nâu, có nốt sần, cành non tương đối sở hữu cạnh. La mọc so le, hình trứng, dài 5-11cm, rộng 3-7cm, gốc thuôn hẹp, đầu với mũi nhon, mép khía răng nhỏ, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới có lông khá ngắn ở gân các lá non, cuống lá dài 1.5-3cm.

Hoa đơn tính, khác gốc, tràng có 6-9 cánh, màu vàng trắng, có mùi thơm, nhị 5 Qủa mọng, hình cầu, đường kính 5-7mm, khi chín màu đỏ sẫm; hạt 1-2

Mùa hoa: tháng 5-7 ; mùa quả: tháng 8-9


PHÂN BỐ

Phân bố

căn cứ vào đặc điểm của lá noãn cũng như sự sắp đặt các phân quả, ngay từ năm 1830 C.L.Blome đã tách 2 chi Schisandra Michx và Kadsura Juss. Trong khoảng họ Magnoliaceae thành họ là Schisandraceae. Cả chi Schisandra Michx và Kadsura Juss mang khoảng 50 loài, phân bố chính yếu ở tại vùng Đông Á, Nam, và Đông Nam Á, 1 số loài có ở Bắc Mỹ. Ở Việt nam, sở hữu 4 loài, trong ấy 2 loài thuộc chi Schisandra Michx (S. Coccinea Michx; S chinensis Baill.) cũng như hai loài thuộc chi Kadsura Juss. (K longgipedunculata Finet. Et Gagnep.). Qủa của các loài này được sử dụng làm cho thuốc sở hữu tên gọi chung là “ ngũ vị tử” hoặc “ngũ vị tử nam”. Riêng loài ngũ vị tử (S chinensis Baill. ) Đã được phát hiện ở 1 số vùng núi cao giáp biên giới Trung Quốc như Lào Cai (Sapa, Bát Xát), Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ). Loài này còn gặp phổ thông ở Trung Quốc.

Thu hoạch, sơ chế

Thu hoạch vào mùa thu, hái lấy quả chín, phơi khô hay sau lúc đồ chín, phơi khô, chiếc bỏ cuộng và tạp chất.

Bào chế:

  • Ngũ vị tử sống: mẫu bỏ tạp chất, giã vụn lúc sử dụng.
  • Thố Ngũ vị tử (chế giấm): Lấy Ngũ vị tử trộn có một lượng đủ giấm, cho vào coóng kín, đồ đến mang màu đen, lấy ra, phơi hoặc sấy khô, khi tiêu dùng giã dập. Cứ 100kg Ngũ vị tử Bắc mang màu đen, nhuận do sở hữu tinh dầu, khá sáng bóng, giết quả mềm, dính mặt ngoài vỏ quả trong với màu nâu đỏ sáng bóng. Hạt màu đỏ nâu, sáng bóng.
  • Ngũ vị nam: Sau lúc chế giấm, mặt ngoài sở hữu màu đen nâu, khi khô nhăn nheo, làm thịt quả thường dính chặt vào hạt và ko nhớt. Hạt có màu nâu, ít sáng bóng.

Bảo quản: Để nơi khô mát, giảm thiểu mốc.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Ngũ vị tử chứa:

  • Tinh dầu mùi chanh, trong đó thành phần tinh dầu gồm 30% sesquiterpene, 20% aldehyd cũng như aceton. Qủa chứa 11% acid citric, 7% acid malic và 0.8% acid tartric.
  • Thành phần chính của Ngũ vị tử là những đưa chất của dibenzo [a,c] cycloocten. Hàm lượng của lực lượng lignan này trong hạt ngũ vị tử giao động của hàng ngũ lignan này trong hạt ngũ vị tử giao động từ 7.2-19.2%, cao nhất vào tháng 5 và tháng 6 cũng như trong khoảng 1.3% đến 10.3% trong cành.
  • Dibenzo-[a,c]-cyclooctene lignans(schisandrol A/B, schisandrin A/B/C, schisantherin A-E, gomisin, angeloylgomisin, anwulignan, wulignan, epiwulignan, epischisandron)
  • Monoterpenes(borneol, 1,8 cineol, citral, p-cymol, α,ß-pinene)
  • Sesquiterpenes(sesquicarene, (+) α-ylangene, chamigrenal, α- and ß-chamigrene, ß-bisabolene



Hình 3: 1 số công thức đại diện

CÔNG DỤNG

​Tác dụng dược lý:

  • Đối với gan: ngũ vị tử với tác dụng bảo vệ chống độc hại gan, tăng tiết mật. Quả ngũ vị tử đựng những lignan sở hữu tác dụng khiến cho giảm tổn thương gan trong những trường hợp viêm gan vi rút kinh niên. Ngũ vị tử là vị thuốc kháng khuẩn, bảo vệ gan. Ngũ vị tử được dùng để điều trị viêm gan kinh niên có hoạt độ transaminase huyết thanh cao, tổn thương gan, nhọc mệt, đổ mồ hôi đêm, mất ngủ, stress mạnh, hoặc quên, hồi hộp và tiêu chảy mạn tính. Ngũ vị tử sở hữu tác dụng bình phục khả năng gan cũng như khiến giảm ALT huyết thanh nhanh trong viêm gan kinh niên, và còn kích thích cytochrom P450 làm cho nâng cao khả năng giải độc thân thể. Ngũ vị tử khiến tăng tổng hợp protein trong gan và khiến tăng hoạt động các tiểu thể gan, các tiểu thể này làm cho tăng khả năng giải độc và tăng hoạt động khả năng gan
  • Đối với tim: Cao trong khoảng quả cũng như hạt ngũ vị tử mang tác dụng trợ tim, điều hòa tuần hoàn máu.
  • Đối có huyết áp: ngũ vị tử có tác dụng hạ huyết áp, nhưng khi cơ thể giảm tuần hoàn lại mang khả năng điều tiết huyết áp.
  • Đối mang hoạt động hô hấp: ngũ vị tử kích thích hô hấp, tiêu đờm, giảm ho.
  • Đối có thần kinh: ngũ vị tử mang tác dụng bớt đau, an thần, khiến cho dãn mạch ngoại biên, tăng tính kích thích, phản xạ và nâng cao hoạt động phản xạ có điều kiện.
  • ngoài ra, đối sở hữu các chức năng khác của cơ thể, ngũ vị tử tác dụng nâng cao chức năng của tế bào miễn dịch, kháng khuẩn (mạnh đối mang trực khuẩn mủ xanh), kháng virut, nâng cao xúc giác, tăng thị lực, ức chế sự hợp thành DNA của tế bào ung thư.

Trong đông y

  • Tính vị, quy kinh: Toan, hàm ôn. Quy vào kinh phế, thận.
  • Công năng, chủ trị: Liễm phế truất chỉ ho, sinh tân chỉ hàn, bổ thận cố tinh, chỉ tả, an thần. Chủ trị: Ho lâu ngày cũng như hư suyễn, mộng tinh, di tinh, hoạt tinh, đái dầm, niệu tần, đi tả kéo dài, tự hãn, đạo hãn, tân dịch hao tổn, háo khát, mạch hư, nội nhiệt, tiêu khát, đánh trống ngực và mất ngủ
  • cách thức tiêu dùng, liều luợng: Ngày 1.5-6g, kết hợp các bài thuốc.
  • ỉ eo: Đang cảm sốt cao, lên sởi, sốt phát ban.

Trong cuộc sống:

Bài thuốc có Ngũ vị tử

  1. chữa tỳ thận dương hư đi tả: Ngũ vị tử 6g ; phá cố chỉ 12g; nhục đậu khấu, ngô thù du, mỗi vị 4g. Những vị tán nhỏ, luyện viên vói đại táo cũng như sinh khương. Mỗi lần uống l0g, ngày càng lần hòa có ít nước muối làm cho thang.
  2. chữa trị suy nhược thân thể do truất phế khí hư: Ngũ vị tử l0g; thục địa, tử uyển, tang bạch phân bì, mỗi vị 12g; đảng sâm, hoàng kỳ, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày càng thang.
  3. chữa suy nhược thân thể do mất máu, thiếu máu: Ngũ vị tử 6g; đảng sâm 16g; huyền sâm, địa hoàng, mỗi vị 12g; thiên môn, mạch môn, mỗi vị l0g; sâm, phục linh, viễn chí, đương quy, bá tử nhân, toan táo nhân, mỗi vị 8g; cát cánh 6g. Sắc uống ngày một thang.
  4. chữa trị hen suyễn ở người già: Ngũ vị tử 6g; mạch môn 16g; sa sâm bắc, ngưu tất, mỗi vị 12g. Sắc uống càng ngày càng thang.
  5. chữa hen phế quản: Ngũ vị tử 8g; tế tân, tử uyển, khoản đông hoa, đại táo, mỗi vị 12g; ma hoàng10g; bán hạ chế 8g; xạ can 6g; gừng sống 4g. Sắc uống càng ngày càng thang.
  6. chữa tương trợ nhồi máu cơ tim (kết hợp mang cấp cứu của y khoa hiện đại): Ngũ vị tử, nhân sâm, mạch môn, mỗi vị 8g; cam thảo 6g. Sắc uống.
  7. điều trị suy tim: Ngũ vị tử 12g; đan sâm, long cốt, mỗi vị 16g; hoàng kỳ, phụ tử chế, mạch môn, đương quy, trạch tả, mã đẩ, mỗi vị 12g; nhân sâm, hổng hoa, mỗi vị 8g; đào nhân 6g. Sắc uống ngày một thang.
  8. điều trị thiểu máu: Ngũ vị tử 10g; đảng sâm 16 g; phục linh, hoàng kỳ, thục địa, bạch thược, đại táo, mỗi vị 12g; đương quy. Viễn chí, mỗi vị 10g; bạch truật 8g; quế tâm, cam thảo, trần tị nạnh, mỗi vị 6g; gừng 2g. Sắc uống ngày càng thang.
  9. điều trị hỗ trợ tai biển huyết mạch não (kết hợp vơi cấp cứu cùa y học hiện đại): Ngũ vị tử 8g; mạch môn, long cốt, dòng lệ, môi vị 12g; nhân sâm, phụ tử chế, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
  10. điều trị chóng mặt, ù tai, mất ngủ, hay quên: Ngũ vị tử 8g; toan táo nhân, hoài sơn, long nhãn, mỗi vị 12g; đương quy 8g. Sắc uống càng ngày càng thang.
  11. chữa trị bế kinh: Ngũ vị tử 40g; bạch thược 120g; cam thảo, hoàng kỳ, a giao, bán hạ chế, phục linh, dương quy, sa sâm, thục địa, mỗi vị 40g. Tán nhỏ, ngày uống 12-20g.

Ngũ vị tử Trong y học hiện đại:

Viên canh niên an OP. Calife do tổ chức cổ phần Dược phẩm OPC bào chế dưới dạng viên bao phim theo chất lượng tiêu chuẩn GMP – WHO. OP. Calife Viên Canh Niên An được phục vụ giai đoạn tiền mãn kinh sở hữu những biểu hiện như: bốc hoả, ra mồ hôi, chóng mặt, ù tai, bứt rứt bất an, mất ngủ, huyết áp không ổn định.


Sản phẩm OP.CALIFE Viên canh niên an

NGŨ VỊ TỬ (Fructus Schisandrae)

Đạt tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV.

diễn đạt

Ngũ vị Bắc: Qủa hình cầu không đều hay hình cầu dẹt, trục đường kính 5-8mm. Mặt ngoài màu đỏ, đỏ tía hay đỏ thẫm, nhăn nheo, sở hữu dầu, giết thịt quả mềm. Sở hữu tình trạng mặt ngoài màu đỏ đen hoặc phủ lớp phấn trắng. Với 1-2 hạt hình thận, mặt ngoài màu vàng nâu, sáng bóng. Vỏ hạt mỏng, giòn. Giết quả mùi nhẹ, vị chua. Sau khi đập vỡ lẽ, hạt sở hữu mùi thơm. Vị cay, tương đối đắng.

Ngũ vị Hoa nam: Qủa khá nhỏ, mặt ngoài màu đỏ nâu đến nâu, khô héo, nhăn nheo. Thịt quả thường dính chặt vào hạt.


Hình 4: Qủa Ngũ vị Bắc (a-quả; b-hạt)


Hình 5: Vi phẫu quả Ngũ vị tử Bắc

Trong đó:
A. Hình dáng tổng quát (Sketch)
B. Mặt phẫu thuật vi phẫu (Section illustration)
C. Vỏ quả ngoài, tế bào dầu cũng như vỏ quả giữa (Exocarp, oil cell and mesocarp)
D. Vỏ quả giữa, vỏ quả trong, lớp lụa (Mesocarp, endocarp and testa)

một. Vỏ quả ngoài (Exocarp)
hai. Tế bào dầu (Oil cell)
3. Bó mạch (Vascular bundle)
4. Vỏ quả giữa (Mesocarp)
5. Vỏ quả trong (Endocarp)
6. Lớp vỏ lụa (Testa)

6a. Lớp ngoài cộng của phần vỏ lụa (The outermost layer of testa)
6b. Lớp phía trong của phần vỏ lụa có những lớp tế bào đá (Inner layers of testa with several layers of stone cells )

7. Lớp tế bào dầu (Oil cell layer)
8. Tế bào vỏ trong (Inner epidermal cells of testa)
9. Nội nhũ (Endosperm)

Bột

Ngũ vị tử: Màu tím thẫm, tế bào mô cứng của vỏ hạt với hình đa giác hoặc đa giác kéo dài khi nhìn trên bề mặt, đường kính 18-50µm, thành dày có những ống lỗ nhỏ, sít nhau; những khoang chứa chất dầu màu nâu sẫm vô định hình. Tế bào mô cứng của lớp trong vỏ hạt sở hữu hình đa giác, hình tròn hay các hình trạng không đều, đường kính đến 83µm, thành tương đối dày có lỗ lớn. Tế bào vỏ hình đa giác khi nhìn trên bề mặt, thành tế bào phía ngoài lồi lên tạo thành lớp tế bào dạng chuỗi hạt, phủ lớp cutin, có vân sọc. Trong vỏ quả tản mác sở hữu tế bào dầu. Tế bào vỏ quả giữa nhăn nheo, đựng chất màu nâu vô định hình và hạt tinh bột. Đám tế bào nội nhũ cất giọt dầu và hạt aleuron.


Hình 6: Vi phẫu bột quả Ngũ vị tử Bắc (dưới kính hiển vi quang quẻ học)

Trong đó:
1. Những tế bào đá phía ngoài vỏ lụa nhìn trong khoảng bề mặt(Stone cells of outer layer of testa in surface view)
hai. Các tế bào đá phía ngoài vỏ lụa cũng như các tế bào đá Nhìn vào được dưới vi phẫu bên trong (Stone cells of outer layer of testa and stone cells of inner layer in longitudinal section view)
3. Những lớp tế bào đá phía trong vỏ lụa (Inner layer of stone cells of testa)
4. Tế bào vỏ quả ngoài (Epidermal cells of exocarp)
5. Tế bào vỏ quả giữa (Mesocarp cells)
6. Lớp tế bào dầu cũng như tế bào nội nhũ (Oil cell layer and endosperm cells)

Định tính
biểu lộ phép thử định tính quả Ngũ vị tử.

Chất chiết được trong dược chất
không được dưới 19.0% tính theo dược liệu khô kiệt.

Tro toàn phần
ko quá 5%

Độ ẩm
không quá 13%

Tạp chất
ko quá 1%

Tỉ lệ vụn nát
Qủa mang các con phố kính dưới 0.5cm: không quá 5%.

https://mintmintonline.wordpress.com/